Lịch sử Thì_là_Ai_Cập

Thì là Ai Cập được sử dụng từ thời cổ đại. Các hạt, được khai quật từ khu vực khảo cổ Tell ed-DerSyria, có niên đại vào khoảng thiên niên kỷ 2 TCN. Người ta cũng thông báo về sự tồn tại của các dấu tích của nó tại các tầng khảo cổ thuộc thời kỳ Tân Vương quốcAi Cập[1]

Ban đầu được trồng tại khu vực Iran và ven Địa Trung Hải, nên thì là Ai Cập được đề cập tới trong Kinh Thánh (cả Cựu Ước (Isaiah 28:27) lẫn Tân Ước (Matthew 23:23)). Nó cũng đã được người Hy LạpLa Mã cổ đại biết tới. Người Hy Lạp để bột thì là Ai Cập trong các lọ riêng trên bàn ăn, giống như ngày nay người ta lưu giữ bột tiêu, và thói quen này còn tiếp diễn ở Maroc. Tuy nhiên, vào thời Trung cổ trở đi thì thì là Ai Cập đã không còn được người châu Âu ưa chuộng nữa, ngoại trừ tại Tây Ban NhaMalta. Nó được người Tây Ban Nha đưa vào châu Mỹ.

Ngày nay, với việc thì là Ai Cập lại được ưa chuộng trở lại tại nhiều nơi ở châu Âu thì người ta đã trồng nhiều chúng hơn, nhưng chủ yếu vẫn tại Iran, Uzbekistan, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Maroc, Ai Cập, Ấn Độ, Syria, MéxicoChile.

Hạt thì là Ai Cập
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng1.567 kJ (375 kcal)
44.24 g
Đường2.25 g
Chất xơ10.5 g
22.27 g
Chất béo bão hòa1.535 g
Chất béo không bão hòa đơn14.04 g
Chất béo không bão hòa đa3.279 g
17.81 g
Vitamin
Vitamin A equiv.
(8%)
64 μg
Thiamine (B1)
(55%)
0.628 mg
Riboflavin (B2)
(27%)
0.327 mg
Niacin (B3)
(31%)
4.579 mg
Vitamin B6
(33%)
0.435 mg
Folate (B9)
(3%)
10 μg
Vitamin B12
(0%)
0 μg
Vitamin C
(9%)
7.7 mg
Vitamin E
(22%)
3.33 mg
Vitamin K
(5%)
5.4 μg
Chất khoáng
Canxi
(93%)
931 mg
Sắt
(510%)
66.36 mg
Magiê
(103%)
366 mg
Phốt pho
(71%)
499 mg
Kali
(38%)
1788 mg
Natri
(11%)
168 mg
Kẽm
(51%)
4.8 mg
Thành phần khác
Nước8.06 g
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA